I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG:
Trường Nhật ngữ MCA được thành lập vào năm 1988 với triết lý “Ngôn ngữ là phương tiện kết nối con người”.
Đội ngũ giáo viên có chuyên môn, giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về vấn đề giao lưu văn hóa. Chương trình học được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Nhật, giúp trau dồi đủ 4 kỹ năng, và lĩnh hội năng lực Nhật ngữ cần thiết.
Đang hợp tác về nghiệp vụ với trường Meric-ngôi trường lớn nhất ở phía Tây Nhật Bản.
Nhà trường mong muốn du học sinh từ khắp nơi trên thế giới đến học tập và vận dụng những kiến thức đã học được vào sự phát triển chung của hai nước trong tương lai.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG:
1.Trường MCA được thành lập năm 1988, là một trường tiếng Nhật quy mô lớn, tổng số học sinh có thể lên đến 540 học sinh.
2. Trường MCA rất tự hào về tỷ lệ đậu visa, đều đạt 100% những năm gần đây. Cục nhập cư Tokyo đã trao tặng trường MCA danh hiệu xuất sắc trong việc duy trì tình trạng visa hợp pháp của học sinh. Trong nhiều năm liền, tỷ lệ học sinh cư trú bất hợp pháp là 0%.
3. 100% đỗ vào các trường có bậc học cao hơn:
– Học sinh được thầy cô hướng dẫn tận tình.
– Tổng số trường trường liên kết nhận Giấy tiến cử của trường MCA lên đến 47 trường (số liệu tháng 12/2011)
– Lợi ích khi có Giấy tiến cử: Được giảm hoặc miễn phí nhập học, học phí, và/hoặc lệ phí xét tuyển
4. Khóa dự bị Đại học/Trường dạy nghề (học toàn thời gian):dành cho học sinh có trình độ từ trung thượng cấp trở lên, gồm 4 tiết học tiếng Nhật buổi sáng, 2 tiết học tiếng Anh, Toán, Khoa học tổng hợp (tự chọn). Nhiều học sinh trường MCA đỗ vào các trường Đại học danh tiếng như trường đại học Waseda, trường đại học Công nghiệp Tokyo, trường đại học Hokkaido, trường đại học Keio, trường đại học Chuo, trường đại học Hosei, trường đại học Meiji, trường đại học Nihon…
5. Khóa dự bị Cao học (học toàn thời gian) dành cho học sinh có trình độ từ trung thượng cấp trở lên. Học sinh được thầy cô nhiều kinh nghiệm hướng dẫn viết Bản kế hoạch nghiên cứu. Nhiều học sinh trường MCA đỗ vào Khóa cao học của các trường Đại học danh tiếng như trường đại học Tokyo, trường đại học Công nghiệp Tokyo, trường đại học Tsukuba, trường đại học Waseda…
6. Tỷ lệ học sinh đậu kỳ thi Năng lực nhật ngữ N1 và N2 cao. Trường có chương trình luyện thi đặc biệt dành cho học sinh có mong muốn thi kỳ thi này.
7. Lớp học tự chọn vào Thứ Sáu dành cho học sinh từ trình độ Trung cấp 2 trở lên
8. Các chế độ học bổng đa dạng (nhiều nhất là 576,000 yên/năm)
9. Học phí 1 năm là 600,000 yên đã bao gồm phí trang thiết bị, sách giáo khoa, phí hoạt động ngoại khóa.
10.Trường MCA tọa lạc tại Quận Shinjuku, trung tâm thủ đô Tokyo. Trường cách ga JR Okubo 5 phút đi bộ, cách ga JR Shinjuku 2 phút đi tàu. Học sinh có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc làm thêm, bảng thông tin việc làm được đặt tại văn phòng ở tầng 4. Học sinh có thể nhìn thấy núi Phú Sỹ từ phòng nghỉ tại tầng 6.
III. HỌC PHÍ:
Tháng 4 (học 2 năm) |
Tháng 4 (học 1 năm) |
Tháng 7 (học 1 năm 9 tháng) |
Tháng 10 (học 1 năm 6 tháng ) |
Tháng 1 (học 1 năm 3 tháng) |
|
Phí xét tuyển | 20,000yên | 20,000yên | 20,000yên | 20,000yên | 20,000yên |
Phí nhập học | 70,000yên | 70,000yên | 70,000yên | 70,000yên | 70,000yên |
Học phí | 1,176,000yên | 588,000yên | 1,033,500yên | 888,000yên | 727,500yên |
*Chi phí khác | 192,000yên | 96,000yên | 168,000yên | 144,000yên | 120,000yên |
Tổng cộng | 1,458,000yên | 774,000yên | 1,291,500yên | 1,122,000yên | 937,500yên |
IV. KÝ TÚC XÁ:
Nội dung |
Ký túc xá Sakurajosui |
Ký túc xá Kamishakuji |
||||
Đối tượng |
Nam/ Nữ | Nam/Nữ | ||||
Số lượng |
14 – 21 người | 6 người | ||||
Mã số bưu điện | 〒168-0073 | 〒167-0023 | ||||
Địa chỉ |
Leo-Palace Soleil, 4-17-3, Shimotakaido, Sughinami-ku, Tokyo |
Racine Kamiigusa, 4-22-8, Kamiigusa, Sughinami-ku, Tokyo |
||||
Giao thông: từ KTX -> Ga gần nhất -> Tuyến JR Soubu xuống ga Okubo -> Trường MCA |
Cách 1: 45 phút
Cách 2: 30 phút |
37 phút | ||||
Cách 1:Tuyến Keio, ga Sakurajosui -> ga Shinjuku: đi bộ 6 phút, lên tàu 16 phút, sau đó đi bộ 20 phút
Cách 2: Tuyến Keio, ga Sakurajosui -> Chuyển tàu ở ga Shinjuku -> Tuyến JR Sobu, ga Okubo: đi bộ 6 phút, lên tàu 20 phút, đi bộ 4 phút |
Tuyến Seibu Shinjuku, ga Kamishakuji => Seibu Shinjuku: đi bộ 10 phút, ngồi tàu 15 phút, đi bộ 12 phút | |||||
Vé tháng |
Cách 1: 5,780 yên/tháng
Cách 2: 9,660 yên/tháng |
8,930 yên | ||||
Tiền đăng ký |
60,000 yên | |||||
Tiền đặt cọc |
20,000 yên | |||||
Tiền điện nước gas (1 tháng) |
9,000 yên (1 người, 2 người) ~ 6,000 yên (3 người) | |||||
Tiền thuê chăn nệm |
6,000 yên (hợp đồng 3 tháng đầu, 3 tháng sau tùy ý thuê tiếp hoặc không) | |||||
Giá phòng/ Loại phòng |
Phòng kèm gác xép (8 phòng) | Phòng kèm gác xép (6 phòng) | ||||
A |
Phòng ở 1 người (nguyên tắc là tầng 1) | Phòng ở 1 người | ||||
Giá phòng 1 tháng (1 người) |
78,000 yên | 78,000 yên | ||||
B | Phòng ở 2 người tầng 1 | Phòng ở 2 người | ||||
Giá phòng 1 tháng (1 người) |
56,000 yên | 56,000 yên | ||||
C | Phòng ở 2 người tầng 2 | X | ||||
Giá phòng 1 tháng (1 người) |
58,000 yên | X | ||||
D | Phòng ở 3 người tầng 1 | X | ||||
Giá phòng 1 tháng (1 người) | 36,000 yên | X | ||||
E | Phòng ở 3 người tầng 2 | X | ||||
Giá phòng 1 tháng (1 người) | 39,000 yên | X | ||||
Thiết bị |
– Tivi, Điều hòa, Giường 2 tầng, Bàn, Ghế、Đèn học, Dây mạng, Tủ quần áo, Phòng tắm
– Nhà vệ sinh, Bếp điện, Tủ lạnh, Lò vi sóng, Nồi cơm điện, Máy hút bụi, Phích điện, Máy giặt |
|||||
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý | ||||||
① Thời gian ở ktx: 3 tháng ( 1 học kỳ)*Thời gian được ở phòng 1 người: lâu nhất là 1 năm.
② Cấm hút thuốc trong phòng. ③ Chia phòng: nhà trường chia *Về nguyên tắc là trước khi nhập học 2 tuần. ④ Trường không trả lại tiền vào ktx và tiền làm thủ tục *Trường hợp chuyển từ trường FSA sang thì tiền vào ktx là 10,000 yên ⑤ Tiền đặt cọc sẽ được trả lại khi rời khỏi ktx theo như quy định của ktx. ⑥ Tiền phải nộp hàng tháng là tiền phòng và tiền điện nước. ⑦ Phòng 1 người bên ktx sakurajosui: chỉ có thể đăng ký khi có phòng trống ⑧【Chăn đệm】 Set chăn đệm: 1. Chăn đắp. ⑨【Mạng internet】có wifi Phí sử dụng: miễn phí * có chuẩn bị sẵn dây mạng Máy tính: cá nhân học sinh tự chuẩn bị máy tính như laptop.(Trong trường hợp máy tính không dùng được nguồn điện 220v của Nhật: học sinh tự chuẩn bị thiết bị đổi nguồn điện) ⑩【Đón học sinh ở sân bay】 Về nguyên tắc, nhà trường chỉ đón học sinh ở sân bay vào những ngày trường chỉ định.(thông thường vào trước ngày thi phân lớp 1 hoặc 2 ngày). Học sinh cần phải xác nhận lại với công ty du học. Các trường hợp khác: về nguyên tắc, nhà trường sẽ đón ở cửa phía tây nhà ga Shinjuku. *「Phí đón」tiền xe bus 3,000yen và tiền taxi từ ga(1,000yen〜2,000yen), đưa cho người đi đón. |
V. HỌC BỔNG:
1. Học bổng MCA:
Khen thưởng 3 tháng 1 lần cho học sinh gương mẫu có thái độ nghiêm túc và thành tích học tập tốt. Mỗi năm trao học bổng cho 20 học sinh với mức học bổng 30,000 yên/tháng, tổng cộng 180,000 yên/6 tháng
2. Khen thưởng chuyên cần MCA:
Mỗi học kỳ (3 tháng) tặng thẻ đọc sách cho học sinh tham dự đầy đủ các tiết học. Giá trị thẻ lên tới 10,000 yên cho học sinh tham dự đầy đủ các tiết học trong suốt 1 năm, và 36,000 yên cho học sinh tham dự đầy đủ các tiết học trong suốt 2 năm.
3. Khen thưởng chuyên cần tuyệt đối MCA:
Biểu dương đặc biệt đối với học sinh có tỷ lệ chuyên cần tuyệt đối 100% từ khi nhập học đến khi tốt nghiệp với mức học bổng trị giá từ 10,000 yên đến 50,000 yên tương ứng với các khóa học 1 năm, 1 năm 3 tháng, 1 năm 6 tháng, 1 năm 9 tháng, 2 năm.
4. Học bổng tiến học của Bộ Giáo Dục:
Bộ Giáo Dục có chế độ học bổng dành cho học sinh 1 năm sau sẽ tiến học lên các trường Đại học, Cao học, Đại học ngắn hạn, Trường dạy nghề với mức học bổng 48,000 yên/tháng (tổng cộng 576,000 yên/năm). Mỗi năm trường MCA ứng cử 6~7 học sinh, tất cả đều trúng tuyển.
5. Học bổng Lee Soo Huyn:
Đây là chế độ học bổng được thành lập năm 2002, hỗ trợ cho du học sinh – những người đang trở thành cầu nối liên kết Nhật Bản và Châu Á – nhằm tôn vinh hành động dũng cảm của chàng sinh viên Lee Soo Huyn. Mức học bổng 20,000 yên/ tháng (tổng cộng 100,000 yên), mỗi năm trường MCA chỉ chọn 1 học sinh.
VI. MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH:
Phía đông của trường là Viện Bảo Tàng Khoa Học Quốc Gia và Viện Văn Hóa Haiku, tại đây học sinh có thể tìm hiểu và cảm nhận lịch sử và văn hóa Nhật Bản. Khu vực xung quanh ga Okubo là một trong những khu phố sầm uất và nhộn nhịp nhất, với cư dân đến từ nhiều quốc gia khác nhau, biểu tượng cho một thành phố mang tính quốc tế. Đồng thời nơi đây cũng là nơi giao lưu văn hóa ưa thích của nhiều người bản địa. Phía tây nam của trường là khu dân cư Nakano, Koenji yên tĩnh, gần trường có công viên Kandajosui chạy dọc theo con sông Kanda uốn lượn với hàng cây hoa anh đào rực rỡ khoe sắc trải dài đến 1km.
Mọi thông tin xin liên hệ: