Tục ngữ là sự kết tinh của những kiến thức từ đời ông cha để lại. Chúng giúp ta thay đổi cách suy nghĩ, sống tốt hơn mỗi ngày. Ngoài ra, nó cũng phần nào phản ánh văn hóa của một quốc gia. Dưới đây là một vài câu tục ngữ hay của Nhật Bản.
頭隠して尻隠さず (あたまかくしてしりかくさず) – Atamakaku shite shirikaku sazu
Câu tục ngữ này có nghĩa là bạn nghĩ rằng bạn đã che giấu tất cả những sai sót của mình, nhưng thực tế bạn chỉ che đậy được một phần của chúng, mọi người khác đều có thể nhìn thấy vấn đề (Giấu đầu hở đuôi).
後の祭り (あとのまつり) – Ato no Matsuri
Câu tục ngữ này có nghĩa là đã quá muộn. Dù bạn hối tiếc điều gì đó thì cũng đã quá muộn, và thật lãng phí thời gian cho việc tiếc nuối. ”Matsuri” trong tiếng Nhật có nghĩa là “lễ hội”, thường được thực hiện tại các đền thờ Thần đạo, đền thờ Phật giáo, những lễ hội này có không khí rất là vui vẻ.
一期一会 (いちごいちえ) – Ichigo Ichie
Là câu tục ngữ có nguồn gốc từ một triết lí trong trà đạo của Nhật. Triết lí này cho rằng mọi cuộc gặp gỡ của chúng ta với ai đó đều chỉ có một lần nên ta cần trân trọng những cuộc gặp gỡ ấy, đối xử với người đó bằng tấm lòng chân thành để về sau không phải tiếc nuối.
馬の耳に念仏 (うまのみみにねんぶつ) – Uma no mimi ni nenbutsu
Khi nói đến trường hợp đem thứ cao siêu ra nói với một kẻ tầm thường không có khả năng nắm bắt (Đàn gảy tai trâu).
帯に短くたすきに長し (おびにみじかくたすきにながし) – Obi ni mijikaku tasuki ni nagashi
”Obi” là một mảnh vải trang trí dùng để buộc quanh eo khi mặc kimono, ”Tasuki” là sợi vải buộc vòng quanh eo. Câu tục ngữ này ý nói về những thứ không bao giờ phù hợp để có thể sử dụng trong bất cứ trường hợp nào (ý nghĩ về sự lỡ dở, lưng chừng) – Dài không được mà ngắn cũng không xong.
河童の川流れ (かっぱのかわながれ) – Kappa no kawa nagare
”Kappa” là một sinh vật thần thoại của Nhật Bản, sống trong lòng những dòng sông trong vắt, có khả năng bơi lội tuyệt vời và rất thích ăn dưa chuột. Câu tục ngữ này có nghĩa rằng dù giỏi đến đâu cũng có lúc thất bại, bất cứ ai cũng có thể mắc sai lầm (Nhân vô thập toàn).
立てば芍薬座れば牡丹歩く姿は百合の花 (たてばしゃくやくすわればぼたんあるくすがたはゆりのはな) – Tateba shakuyaku suwareba botan aruku sugata ha yuri no hana
”Shakuyaku”, ”Botan” thuộc cùng một họ hoa mẫu đơn, ”Yuri” là hoa huệ. Câu tục ngữ này mô tả ngoại hình và hành vi được coi là tiêu chuẩn cho vẻ đẹp của người phụ nữ bằng cách sử dụng phép ẩn dụ, so sánh với các loài hoa.
爪の垢を煎じて飲む (つめのあかをせんじてのむ) – Tsume no aka wo senjite nomu
”Aka” là cặn bẩn, ”Senjiru” có nghĩa là việc chiết xuất các thành phần thảo mộc bằng cách đun sôi chúng. Câu tục ngữ này được hiểu là những người vĩ đại thì ngay cả bụi bẩn dưới móng tay họ cũng đáng giá. (Dù chỉ bằng cái móng tay của họ thôi là tốt lắm rồi!)
清水の舞台から飛び降りる きよみずのぶたいからとびおりる Kiyomizu no butai kara tobioriru
Vũ đài của ”Kiyomizu”, hay nói cách khác đó là một tầng quan sát của đền Kiyomizudera ở Kyoto. Có một truyền thuyết kể rằng nếu bạn nhảy khỏi nơi này mà không bị thương, điều ước của bạn sẽ thành hiện thực. Câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta rằng đôi khi nên mạo hiểm một chút, và có sự quyết tâm thì biết đâu thành công sẽ đến.
Các bạn hãy đến với KAHA để cùng khám phá nhiều điều thú vị khác ở Nhật Bản nữa nhé!
Mọi thông tin xin liên hệ:
|